Đại học Alabama - Birmingham (University of Alabama at Birmingham) được thành lập vào giữa những năm 1930 như một trường nghiên cứu và trung tâm chăm sóc sức khỏe. Trường nằm ở Alabama và hiện có hơn 18,000 sinh viên. Đại học Alabama - Birmingham tổ chức giảng dạy, nghiên cứu, chăm sóc sức khỏe và dịch vụ cộng đồng. Trường bao gồm các trường: Nghệ thuật và Nhân văn, Kinh doanh, Nha khoa, Giáo dục, Kỹ thuật, Ngành Y Tế, Y học, Khoa học tự nhiên và toán học, Điều dưỡng, Nhãn khoa, Y tế, Khoa học xã hội và hành vi, Phòng nghiên cứu chung và trường cao học.
Birmingham tọa lạc tại chân dãy núi Appalachian Mountains, thành phố này từng là trung tâm công nghiệp lớn ở phía Bắc Mỹ. Ở thời đỉnh cao của công nghiệp sản xuất, Birmingham phát triển nhanh về dân số và được gọi là Thành phố Thần kỳ (Magic City). Ngày nay, Birmingham đã chuyển sang nghiên cứu về y học, ngân hàng và kinh tế dịch vụ, khiến nó trở thành một trong những thành phố đáng sống nhất nước Mỹ với những trung tâm thương mại sầm uất, cộng đồng dân cư phát triển, ẩm thực chuẩn quốc tế và tỉ lệ khu vực cây xanh trên đầu người cao hơn bất kỳ thành phố nào ở nước Mỹ. Birmingham còn nổi tiếng với 99 khu phố lịch sử và được xem như là nơi bắt nguồn của phong trào dân quyền ở Mỹ.
Đại học Alabama - Thành tích vượt bậc với những con số đáng nể
- Xếp hạng 149 trong số các trường đại học tốt nhất nước Mỹ.
- Là đại học tốt nhất bang Alabama và nằm trong nhóm 200 trường đại học tốt nhất thế giới.
- Chuyên ngành Business xếp hạng thứ 141 tại nước Mỹ.
- Chuyên ngành Engineering xếp hạng thứ 137 tại nước Mỹ.
- Top 25 học viện nghiên cứu tại Mỹ (theo Center for Measuring University Performance).
- Đại học Alabama - Birmingham có quan hệ hợp tác với 1000 doanh nghiệp và công ty tại Birmingham tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội thực tập và việc làm phong phú.
- UAB có đến gần 200 câu lạc bộ và hội nhóm sinh viên trong trường, vì vậy đời sống sinh viên rất năng động và đa dạng thông qua các hoạt động ngoại khóa này.
- UAB sở hữu 1 bệnh viện riêng là bệnh viện lớn thứ 3 tại Mỹ, là điều đặc biệt thuận lợi cho những bạn theo đuổi ngành Y.
Các chương trình đào tạo
1. Tiếng Anh học thuật
- Khai giảng: tháng 5, 8, 1.
- Thời lượng: 16 tuần (học kỳ Xuân, Thu) và 14 tuần (học Hè)
- Số kỳ học: 3 kỳ/năm
2. Dự bị đại học/cao học
Khai giảng: Tháng 1, tháng 8.
- Ngành dự bị đại học: Kinh tế, Máy tính và Khoa học thông tin, Kỹ thuật, Đại cương, Y tế công cộng, Khoa học
- Ngành dự bị cao học: Công nghệ sinh học, Quản trị kinh doanh (MBA), Kỹ thuật, Khoa học máy tính và thông tin, Thiết kế và Commercialization, Kỹ thuật điện tử, Kỹ thuật nguyên liệu, Kỹ thuật máy, Y tế công cộng.
3. Đại học/cao học
Khai giảng: tháng 1, tháng 8.
- Nghệ thuật và Khoa học
- Kinh doanh
- Nha khoa
- Giáo dục và Đào tạo
- Kỹ thuật
- Y tế
- Y
- Điều dưỡng
- Optometry
- Y tế công cộng
Yêu cầu đầu vào
Chương trình |
Yêu cầu chung |
Năng lực tiếng Anh |
|||
Dự bị đại học
|
Standard Pathway (2 học kỳ) |
Tốt nghiệp THPT GPA tối thiểu 2.0/4.0 |
TOEFL iBT 60 hoặc IELTS 5.5 PTEA 44 hoặc Hoàn thành Academic English level 4 |
||
Accelerate Pathway (1 học kỳ) |
Tốt nghiệp THPT GPA tối thiểu 2.0/4.0 |
TOEFL iBT 77 hoặc IELTS 6.0 PTEA 51 |
|||
Dự bị cao học
|
Standard Pathway (2 học kỳ) |
Tốt nghiệp đại học GPA tối thiếu 2.5 |
TOEFL iBT 65 hoặc IELTS 5.5 hoặc PTEA 44 hoặc Hoàn thành Academic English level 4 |
||
Accelarate Pathway (1 học kỳ) |
Tốt nghiệp đại học GPA tối thiếu 2.5 |
TOEFL iBT 60 hoặc IELTS 6.5 hoặc PTEA 53 |
|||
Đại học |
Tốt nghiệp THPT GPA tối thiểu 2.5/4.0 Tùy theo ngành học có thể yêu cầu SAT hoặc ACT. |
TOEFL iBT 77 hoặc IELTS overall 6.0 hoặc tối thiểu 5.5 ở mỗi kỹ năng. PTEA 51 |
|||
Cao học |
Tốt nghiệp đại học với GPA tối thiểu 3.0/4.0 Điểm GRE/GMAT đạt yêu cầu (tùy ngành)
|
TOEFL iBT 80+ hoặc IELTS 6.5 hoặc PTEA 53 hoặc Hoàn thành chương trình Academic English level 5 |
|||
Academic English |
Học viên 17 tuổi trở lên Tốt nghiệp THPT |
Không yêu cầu |









